Danh sách câu hỏi
[Ở một loài thực vật tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiể - Luyện Tập 247] Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa màu đỏ, khi chỉ có loại alen trội A hoặc B thì cho hoa màu hồng, còn khi không có alen trội nào thì cho hoa màu trắng. Cho cây hoa màu hồng thuần chủng giao phấn với cây hoa màu đỏ (P), thu được F1 gồm 50% cây hoa màu đỏ và 50% cây hoa màu hồng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên?
(1) AAbb x AaBb (2) aaBB x AaBb (3) AAbb x AaBB
(4) AAbb x AABb (5) aaBb x AABb (6) Aabb x AaBb
[Cây lanh Linum usitatissimum là giống cây lấy sợi phổ biến ở các nước châu Á locus chi phối màu sắc - Luyện Tập 247] Cây lanh Linum usitatissimum là giống cây lấy sợi phổ biến ở các nước châu Á, locus chi phối màu sắc hoa có 2 alen trong đó A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Hai locus khác mỗi locus 2 alen là và cùng chi phối chiều cao cây. Tiến hành phép lai phân tích cây dị hợp 3 locus được đời con 71 cây thân cao, hoa đỏ: 179 thân cao, hoa trắng: 321 thân thấp, hoa trắng: 428 thân thấp, hoa đỏ. Kiểu gen của cây đem lai phân tích là
[Một loài giun dẹp sống trong cát ở vùng ngập thủy triều ven biển. Trong mô của giun dẹp có các tảo l - Luyện Tập 247] Một loài giun dẹp sống trong cát ở vùng ngập thủy triều ven biển. Trong mô của giun dẹp có các tảo lục đơn bào sống. Khi thủy triều xuống giun dẹp phơi mình trên cát và khi đó tảo lục có khả năng quang hợp. Mối quan hệ giữa giun dẹp và tảo lục là mối quan hệ nào dưới đây?
[Các dòng vi khuẩn có khả năng sản xuất Insulin với số lượng lớn làm thuốc chữa bệnh tiểu đường cho n - Luyện Tập 247] Các dòng vi khuẩn có khả năng sản xuất Insulin với số lượng lớn làm thuốc chữa bệnh tiểu đường cho người, được tạo ra nhờ :
[Trong quá trình tiến hóa ở một giai đoạn nhất định một số nhánh tiến hóa ở động vật có xu hướng gia - Luyện Tập 247] Trong quá trình tiến hóa, ở một giai đoạn nhất định một số nhánh tiến hóa ở động vật có xu hướng gia tăng kích thích cơ thể nhằm thích nghi với nhiều yếu tố trong môi trường. Cho các ví dụ sau đây về sự gia tăng kích thước cơ thể động vật trong quá trình tiến hóa :
(1) Vào mùa đông một số động vật như gấu tăng cường tích lũy mỡ → tăng kích thước cơ thể để tồn tại qua mùa đông.
(2) Trong mối quan hệ vật ăn thịt và con mồi. Con mồi có xu hướng to hơn vật ăn thịt để chống chọi tồn tại
(3) Trong thời kì khí hậu lạnh, băng hà các động vật có xu hướng biến đổi tỉ lệ S/V theo hướng làm giảm tỉ lệ này.
(4) Tương quan chọn lọc giới tính trong quá trình sinh sản tìm kiếm « bạn tình » con đực có sự biến thiên kích thước cơ thể.
(5) Trong quá trình tiến hóa hình thành đặc điểm thích nghi sự biến thiên kích thước bộ phân cơ thể kéo theo sự biến thiên kích thước cơ thể.
(6) Trong quần thể theo quan điểm sinh thái học kích thước quần thể có xu hướng giảm để tăng kích thước cơ thể của tất cả các loài trong chuỗi và lưới thức ăn để tăng khả năng sử dụng nguồn sống.
Có bao nhiêu ví dụ nói trên minh họa đúng cho sự tiến hóa về quá trình tăng kích thước cơ thể động vật trong tự nhiên là có xu hướng đúng ?
[Đột biến được coi là 1 nhân tố tiến hóa cơ bản vì : - Luyện Tập 247] Đột biến được coi là 1 nhân tố tiến hóa cơ bản vì :
[Một bệnh di truyền đơn gen xuất hiện trong phả hệ dưới đây. < - Luyện Tập 247] Một bệnh di truyền đơn gen xuất hiện trong phả hệ dưới đây.
Từ phả hệ này, hãy cho biết Xác suất cá thể con sinh ra từ cặp vợ, chồng II2 và II3 mắc bệnh (tính theo %) là bao nhiêu?
[Người ta đã tạo được giống lúa có khả năng tổng hợp β – caroten bằng - Luyện Tập 247] Người ta đã tạo được giống lúa có khả năng tổng hợp β – caroten bằng
[Đặc điểm quan trọng nhất của thể truyền trong kĩ thuật chuyển gen là phân tử ADN : - Luyện Tập 247] Đặc điểm quan trọng nhất của thể truyền trong kĩ thuật chuyển gen là phân tử ADN :
[Ở một loài động vật khi cho con cái thuần chủng lông trắng với con đực thuần chủng lông nâu thu được - Luyện Tập 247] Ở một loài động vật, khi cho con cái thuần chủng lông trắng với con đực thuần chủng lông nâu, thu được F1 tất cả đều lông nâu. Cho các con F1 giao phối với nhau, thu được F2 phân li theo tỉ lệ : 119 con đực lông nâu, 62 con cái lông nâu, 41 con đực lông đỏ : 19 con cái lông đỏ : 59 con cái lông xám : 20 con cái lông trắng, không có con đực lông xám và con đực lông trắng. Xét các phát biểu kết luận sau đây.
(1) Tính trạng màu lông của loài này di truyền theo qui luật tương tác gen alen theo kiểu bổ trợ
(2) Màu lông thú do 2 cặp gen qui định và vai trò của hai gen trội là tương đương nhau.
(3) Tính trạng màu lông di truyền theo kiểu tương tác gen không alen
(4) Một trong hai cặp gen nằm trên cặp NST giới tính tại vùng không tương đồng còn cặp còn lại nằm trên NST thường để tạo ra được đủ 16 tố hợp kiểu hình.
(5) Kiểu gen của con đực thuần chủng lông nâu ở P là AA XBY hoặc BB XAY
Có bao nhiêu kết luận đúng được rút ra từ kết quả phép lai nói trên ?
[Ở thế hệ thứ nhất của 1 quần thể giao phối tần số tương đối của alen A của cá thể đực là 09. Qua ngẫ - Luyện Tập 247] Ở thế hệ thứ nhất của 1 quần thể giao phối, tần số tương đối của alen A của cá thể đực là 0,9. Qua ngẫu phối, thế hệ thứ 2 của quần thể có cấu trúc di truyền là : 0,5625 AA + 0,4Aa + 0,0375aa = 1. Tần số alen A, a của các cá thể cái ở thế hệ thứ nhất là :
[Khi nghiên cứu một loài hoa các nhà khoa học nhận thấy rằng : Màu hoa vàng do gen trội A qui định mà - Luyện Tập 247] Khi nghiên cứu một loài hoa các nhà khoa học nhận thấy rằng : Màu hoa vàng do gen trội A qui định, màu hoa hồng do gen lặn a qui định. Màu sắc hoa chỉ biểu hiện khi không có mặt của alen B lấn át, alen b không có khả năng này. Trong kiểu gen có alen B thì sẽ cho kiểu hình hoa máu trắng. Khi lai dòng hoa trắng TC với dòng hoa hồng, ở F1 thu được 100% hoa trắng, lấy F1 lai phân tích, kết quả đời lai thu được tỉ lệ 50% hoa trắng : 37,5% hoa hồng và 12,5% hoa vàng. Xét các kết luận sau :
(1) Phép lai trên tuân theo 2 khả năng phân li độc lập hoặc di truyền liên kết gen không hoàn toàn qui định.
(2) Tần số hoàn vị gen của phép lai này 12,5%
(3) Tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủng trong tổng số cây hoa hồng là
(4) Nếu diễn biến NST ở tế bào sinh hạt phấn và sinh noãn là giống nhau thì theo lí thuyết khi cho F1 giao phấn với nhau tỉ lệ hoa hồng thu được ở đời con là ≈ 14,1%
Số kết luận đúng là:
[Trong phép lai phân tích cá thể dị hợp tử về 2 cặp gen nằm trên 1 cặp NST thường tần số hoán vị gen - Luyện Tập 247] Trong phép lai phân tích cá thể dị hợp tử về 2 cặp gen nằm trên 1 cặp NST thường, tần số hoán vị gen được tính bằng:
[Ở gà màu lông và dạng mào mỗi tính trạng do 1 gen quy định. Pt/c : gà lông vằn mào to x gà lông khôn - Luyện Tập 247] Ở gà, màu lông và dạng mào, mỗi tính trạng do 1 gen quy định. Pt/c : gà lông vằn, mào to x gà lông không vằn, mào nhỏ -> F1 toàn lông vằn, mào to. Cho gà mái F1 x gà trống lông không vằn, mào nhỏ -> F2 có tỉ lệ 1 trống lông vằn, mào to : 1 trống lông vằn, mào nhỏ : 1 mái lông không vằn, mào to : 1 mái lông không vằn, mào nhỏ, xác định quy luật di truyền chi phối đồng thời cả 2 tính trạng trên:
[Các nhà khoa học có thể thiết lập khoảng cách tương đối giữa các gen trên NST dựa vào: - Luyện Tập 247] Các nhà khoa học có thể thiết lập khoảng cách tương đối giữa các gen trên NST dựa vào: