Trên một sợi dây đàn hồi đang có sóng dừng ổn định. Xét 3 phần tử A, B, C trên sợi dây: A là một nút sóng, B là bụng sóng gần A nhất, C ở giữa A và B. Khi sợi dây duỗi thẳng thì khoảng (AB = 21,0cm) và (AB = 3AC). Khi sợi dây biến dạng nhiều nhất thì khoảng cách giữa A và C là (9,0cm.) Tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử B và tốc độ truyền sóng trên dây xấp xỉ bằng
Phương pháp giải:
+ Biên độ sóng dừng: (A = 2aleft| {sin dfrac{{2pi d}}{lambda }} right|)
+ Tốc độ dao động cực đại: ({v_{max }} = omega A)
+ Tốc độ truyền sóng: (v = dfrac{lambda }{T} = vf)
Giải chi tiết:
Ta có: (AB = dfrac{lambda }{4} = 21cm Rightarrow lambda = 84cm)
( Rightarrow AC = dfrac{{AB}}{3} = dfrac{lambda }{{12}} = 7cm)
Biên độ của B: ({a_B} = 2{rm{a}}) (điểm bụng)
Biên độ của C: ({a_C} = 2asin dfrac{{2pi d}}{lambda } = 2asin dfrac{{2pi dfrac{lambda }{{12}}}}{lambda } = a)
Khi dây bị biến dạng nhiều nhất khi đó (AC' = 9cm)
Lại có: (AC{'^2} = A{C^2} + {a^2} Rightarrow a = 4sqrt 2 cm)
+ Tốc độ dao động cực đại của phần tử B: ({v_B} = 2{rm{a}}omega )
+ Tốc độ truyền sóng trên dây: (v = lambda f = lambda dfrac{omega }{{2pi }})
( Rightarrow ) Tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử B và tốc độ truyền sóng:
(dfrac{{2{rm{a}}omega }}{{lambda dfrac{omega }{{2pi }}}} = dfrac{{4{rm{a}}}}{lambda } = dfrac{{4pi .4sqrt 2 }}{{84}} = 0,846)
Chọn C.