Skip to main content
Đáp án đề thi THPT Quốc Gia 2021

Phương pháp giải nhanh dạng bài tìm quy luật di truyền của tinh trạng va kiểu gen của p có bài tập minh họa

Phương pháp giải nhanh dạng bài tìm quy luật di truyền của tinh trạng va kiểu gen của p có bài tập minh họa

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH DẠNG BÀI TIM QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA TINH TRẠNG VA KIỂU GEN CỦA P

Bài 8: Ở 1 loài thú, khi cho con đực lông đỏ giao phối với con cái  lông đỏ (P), thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình: 6 con cái lông đỏ: 3 con đực lông đỏ: 2 con cái lông trắng : 5 con đực lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Hãy xác định kiểu gen của con cái ở P.

Lời giải chi tiết

 

 

 Công thức giải nhanh

 Tính trạng do 2 cặp gen tương tác bổ sung theo tỉ lệ 9:7 hoặc 9:6:1, nếu tính trạng liên kết giới tính thì chỉ có 1 cặp gen liên kết giới tính. Vì vai trò của 2 gen trội A và B là ngang nhau nên một trong hai gen A hoặc B nằm trên NST giới tính đều cho kết quả như nhau.

 Chứng minh:

 - Khi tính trạng liên kết giới tính thì có ít nhất một cặp gen nằm trên NST giới tính.

 - Tính trạng do 2 cặp gen quy định và có tỉ lệ 9:7 (hoặc 9:6:1) thì chứng tỏ 2 cặp gen này di truyền phân li độc lập với nhau.

 - Hai cặp gen phân li độc lập thì không thể cùng nằm trên một cặp NST. Do đó, nếu có liên kết giới tính thì chỉ có 1 cặp gen nằm trên NST giới tính.

 - Vì vai trò của gen trội A và B là như nhau cho nên gen nào nằm trên NST giới tính X cũng đều cho tỉ lệ kiểu hình giống nhau. Vì vậy, khi biết tính trạng tương tác bổ sung 9:7 (hoặc 9:6:1 ) và liên kết giới tính thì khẳng định gen A nằm trên NST giới tính.

 Vận dụng để tìm kiểu gen:

 - F1 có tỉ lệ kiểu hình là: Lông đỏ : lông trắng = (6+3) : (2+5) = 9:7.

 Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình 9:7 ® Tính trạng di truyền theo quy luật tương  tác bổ sung.

 - Ở F1, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực khác với tỉ lệ kiểu hình ở giới cái. ® Tính trạng liên kết giới tính.

 - Tính trạng vừa tương tác bổ sung vừa liên kết giới tính nên kiểu gen P là AaXBY × AaXBXb.

 ® Kiểu gen của cơ thể cái ở P là AaXBXb

Bài 9: Cho ruồi giấm mắt đỏ thuần chủng giao phối với ruồi giấm mắt trắng thuần chủng được F1 đồng loạt mắt đỏ. Cho con đực F1 lai phân tích, thu được Fa có 50% ruồi đực mắt trắng; 25% ruồi cái mắt đỏ; 25% ruồi cái mắt trắng. Biết không xảy ra đột biến. Hãy xác định kiếu gen của F1.

Lời giải chi tiết

 Ở phép lai phân tích con đực F1, ta thấy:

 - Ở đời con của phép lai phân tích, tỉ lệ kiểu hình là

 

 ® Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen bổ sung.

 Mặt khác, tất cả các con đực đều có mắt trắng còn ở giới cái thì có cả đỏ và trắng.

 ® Tính trạng liên kết giới tính và di truyền chéo, gen nằm trên NST X.

 Quy ước gen: A-B- quy định kiểu hình mắt đỏ.

  A-bb, aaB-, aabb  quy định kiểu hình mắt trắng.

 - Vì trong tương tác bổ sung loại hai kiểu hình, vai trò của gen A và B là ngang nhau, do đó cặp gen Aa hay Bb nằm trên cặp NST X đều cho kết quả đúng.

 - Sơ đồ lai:

 + Trường hợp cặp gen Aa nằm trên NST X.

  Đực F1 có kiểu gen XAYBb, cái F1 có kiểu gen XAXaBb.

 + Trường hợp cặp gen Bb nằm trên NST X.

  Đực F1 có kiểu gen AaXBY, cái F1 có kiểu gen AaXBXb.

 - Lai phân tích thu được đời con có tỉ lệ 1:3 thì chứng tỏ tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.

 - Tính trạng do hai cặp gen quy định và liên kết giới tính thì chỉ có một cặp gen của tính 

trạng đó nằm trên NST giới tính, cặp gen còn lại nằm trên NST thường.

 - Ở tương tác bổ sung 9:7 hoặc bổ sung 9:6:1, vai trò của 2 gen trội A và B là ngang nhau nên nếu có liên kết giới tính thì một trong hai gen A hoặc B nằm trên NST giới tính đều cho kết quả như nhau.

 

Luyện bài tập vận dụng tại đây!

Lý thuyết Sinh Học Lớp 12