I. KHÁI QUÁT VỀ QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
1. Khái niệm quang hợp
- Là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbonhidrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước.
- Phương trình tổng quát của quang hợp:
2. Vai trò của quang hợp
- Toàn bộ sự sống trên hành tinh chúng ta đều phụ thuộc vào quang hợp:
II. LÁ LÀ CƠ QUAN QUANG HỢP
1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp
*Đặc điểm hình thái bên ngoài:
- Diện tích bề mặt lớn → hấp thụ được nhiều tia sáng.
- Phiến lá mỏng → thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng
- Lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng → khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.
*Đặc điểm giải phẫu bên trong:
- Tế bào có mô giậu chứa nhiều lục lạp phân bố ngay dưới lớp biểu bì ở mặt trên của lá → trực tiếp hấp thụ ánh sáng chiếu lên lá.
- Tế bào mô xốp chứa ít lục lạp hơn nằm ở phía dưới của mặt lá, trong mô xốp có nhiều khoảng trống rỗng → khí CO2 dễ dàng khuếch tán đến các tế bào chứa săc tố quang hợp.
- Hệ gân lá có mạch dẫn, phát triển đến tận từng tế bào nhu mô của lá → cho nước và ion khoáng đến được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra khỏi lá.
- Trong lá có nhiều nhiều tế bào chứa lục lạp → đó là bào quan quang hợp.
2. Lục lạp là bào quan quang hợp
- Số lượng lục lạp trong tế bào khác nhau, ở thực vật bậc cao, mỗi tế bào có khoảng 20-100 lục lạp.
* Đặc điểm cấu tạo của lục lap thích nghi với chức năng quang hợp:
- Lục lạp có hình bầu dục → có thể xoay bề mặt để tiếp xúc với ánh sáng mạnh yếu khác nhau.
- Lục lạp có màng kép, bên trong là 1 khối cơ chất không màu gọi là chất nền (stroma), có các hạt grana nằm rãi rác.
- 1 hạt grana có dạng các túi dẹt xếp chồng lên nhau gọi là tilacoit:
- Chất nền stroma chứa các enzim quang hợp → nơi diễn ra các phản ứng của pha tối.
3. Hệ sắc tố quang hợp
- Hệ sắc tố quang hợp gồm 3 nhóm sắc tố: diệp lục (chlorophyl), carôtenôit, phicôbilin.
Tổng ôn tập MÔN SINH Lớp 11