Cho X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức mạch hở (MX < MY, đều có số C lớn hơn 1); T là este hai chức thuần tạo bởi X, Y và một ancol no mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 11,7 gam hỗn hợp E gồm X, Y, T bằng một lượng vừa đủ 0,485 mol O2. Mặt khác, lượng E trên có thể tác dụng vừa đủ với 800ml dung dịch NaOH 0,2M thu được 0,07 mol muối của X. Biết X là axit no, phần trăm khối lượng của T trong E là
Phương pháp giải:
Phương pháp đồng đẳng hóa kết hợp ankan hóa.
Giải chi tiết:
nO(E) = 2nCOO = 2nNaOH = 0,32 mol
Đốt E thu được CO2 (x mol) và H2O (y mol)
BTKL → 11,7 + 0,485.32 = 44x + 18y
BTNT "O" → 0,32 + 0,485.2 = 2x + y
⟹ x = 0,5 và y = 0,29
*Quy đổi E thành (11,7left( g right)Eleft{ begin{array}{l}C{H_3}COOH & :0,16\{C_2}{H_4}{left( {OH} right)_2} & :a\C{H_2} & :b\{H_2} & : - c\{H_2}O & : - 2{rm{a}}end{array} right.) (vì axit có C > 1)
(left{ begin{array}{l}{m_{hh}} = 0,16.60 + 62{rm{a}} + 14b + left( { - 2c} right) + left( { - 2{rm{a}}} right).18 = 11,7 & left( 1 right)\{n_{C{O_2}}} = 0,16.2 + 2{rm{a}} + b = 0,5 & left( 2 right)\{n_{{H_2}O}} = 0,16.2 + 3{rm{a}} + b - c - 2{rm{a}} = 0,29 & left( 3 right)end{array} right.)
Lấy (2) - (3) ⟹ a + c = 0,21 do a > 0 ⟹ c < 0,21
Mặt khác: Số mol muối của Y là 0,16 - 0,07 = 0,09
⟹ số mol H2 phải là bội của 0,09
Trường hợp 1: c = 0,09
Giải hệ (left{ begin{array}{l}left( 1 right)\left( 2 right)\c = 0,09end{array} right.) ⟹ (left{ begin{array}{l}a = 0,12\b = - 0,06 < 0left( {LOAI} right)\c = 0,09end{array} right.)
Trường hợp 2: c = 0,18
Giải hệ (left{ begin{array}{l}left( 1 right)\left( 2 right)\c = 0,09end{array} right.) ⟹ (left{ begin{array}{l}a = 0,03\b = 0,12 < 0left( {TM} right)\c = 0,18end{array} right.)
Muối Y có thể cộng 2H2
Ta thấy: 0,12 = 0,09 + 0,03
⟹ CH2 ghép vào gốc của Y và ancol
⟹ (11,7left( g right)Eleft{ begin{array}{l}C{H_3}COOH & & :0,04\CH equiv C - COOH & :0,06\C{H_3}COO - {C_3}{H_6} - OOC - C equiv CH & :0,03end{array} right.)
⟹ %mT/E = (dfrac{{0,03.170}}{{11,7}}.100% ) = 43,59%
Đáp án C