Hòa tan hoàn toàn a gam kim loại M có hóa trị không đổi vào b gam dung dịch HCl được dung dịch D. Thêm 240 gam dung dịch NaHCO3 7% vào D thì vừa đủ tác dụng hết với lượng HCl còn dư, thu được dung dịch E trong đó nồng độ phần trăm của NaCl và muối clorua kim loại M tương ứng là 2,5% và 8,12%. Thêm tiếp lượng dư dung dịch NaOH vào E, sau đó lọc lấy kết tủa, rồi nung đến khối lượng không đổi thì thu được 16 gam chất rắn. Viết các phương trình hóa học. Xác định loại M và nồng độ phần trăm của dung dịch HCl đã dùng.
Giải chi tiết:
Gọi hóa trị M = x, số mol NaHCO3 = 0,2.
2M + 2xHCl → 2MClx + xH2 ↑
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 ↑ + H2O
0,2 0,2
Theo phương trình, lượng NaCl = 11,7 gam. Từ 2 nồng độ suy ra:
Lượng dung dịch E = 468 gam và lượng MClx = 38 gam.
Viết tiếp phương trình MClx → M(OH)x → M2Ox (16 gam)
Nhận thấy: 2MClx → M2Ox cho = = (mol)
Suy ra: M = 12 thỏa mãn x =2 => M =24 là Mg.
mdd HCl = mdd E + ↑ + ↑ - - mM
Thay số ( nM = 0,4; ↑ = 0,4; ↑ ) => mdd HCl (b) = 228 gam
Theo phương trình nHCl = 0,2 + 0,8 = 1 (mol) ≈ 36,5 gam ≈ 16%